Bộ cảm biến carestart g6pd là gì? Các công bố khoa học về Bộ cảm biến carestart g6pd

Bộ cảm biến CareStart G6PD đo enzyme G6PD trong máu, giúp bảo vệ tế bào hồng cầu khỏi bị phá hủy. Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng và cho kết quả nhanh chóng, chính xác. Thiếu hụt G6PD có thể gây huyết tán, vàng da sơ sinh và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Kiểm tra G6PD quan trọng nhằm tránh các phản ứng bất lợi từ thuốc và thực phẩm. CareStart G6PD hỗ trợ đắc lực trong phát hiện và quản lý tình trạng thiếu hụt này, đặc biệt hữu ích ở các khu vực hạn chế y tế.

Giới thiệu về Bộ Cảm Biến CareStart G6PD

Bộ cảm biến CareStart G6PD là một thiết bị y tế được thiết kế để đo hàm lượng enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) trong máu. G6PD là một enzyme quan trọng, giúp bảo vệ tế bào hồng cầu khỏi bị phá hủy bởi các sản phẩm oxy hóa. Thiếu hụt G6PD có thể dẫn đến tình trạng huyết tán, đặc biệt là khi cơ thể tiếp xúc với một số loại thuốc, thực phẩm, hoặc bệnh tật.

Tính năng và Công dụng của CareStart G6PD

  • Không cần trang thiết bị phức tạp: Bộ cảm biến này thường không yêu cầu những trang thiết bị y tế phức tạp và có thể được sử dụng tại các phòng khám nhỏ lẻ hoặc ngay tại gia đình dưới sự hướng dẫn của chuyên viên y tế.
  • Tốc độ nhanh chóng: Quy trình kiểm tra với CareStart G6PD thường chỉ mất từ 5 đến 10 phút, giúp bác sĩ có thể nhanh chóng đưa ra chẩn đoán và cách xử lý phù hợp.
  • Tính chính xác cao: Thiết bị cung cấp kết quả có độ chính xác cao, giúp xác định mức độ thiếu hụt G6PD một cách đáng tin cậy.
  • Đơn giản và tiện lợi: Thiết kế nhỏ gọn và dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện thực địa và các khu vực có nguồn lực y tế hạn chế.

Tác động của Thiếu hụt G6PD

Thiếu hụt G6PD là một rối loạn di truyền thường gặp, đặc biệt là ở những người có gốc gác từ các khu vực như Địa Trung Hải, châu Phi, và một số vùng của châu Á. Tình trạng này có thể dẫn tới các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như:

  • Vàng da sơ sinh: Trẻ sơ sinh có thể phát triển triệu chứng vàng da nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
  • Thiếu máu tán huyết: Ở người lớn, thiếu hụt G6PD có thể gây ra thiếu máu do tán huyết, dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chóng mặt và khó thở.
  • Nhiễm trùng tái phát: Thiếu enzyme này làm giảm khả năng bảo vệ của tế bào hồng cầu, tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Tại sao Kiểm tra G6PD Quan trọng?

Việc sàng lọc và phát hiện thiếu hụt G6PD là rất quan trọng trong chăm sóc y tế, đặc biệt là trước khi kê đơn một số loại thuốc hay hướng dẫn chế độ ăn kiêng, nhằm tránh các phản ứng bất lợi có thể xảy ra. Các chuyên gia y tế thường khuyến cáo kiểm tra G6PD cho trẻ sơ sinh ở những nơi rủi ro cao, cũng như người lớn trước khi điều trị với những loại thuốc có khả năng gây oxy hóa cao.

Kết luận

Bộ cảm biến CareStart G6PD đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm và quản lý thiếu hụt G6PD. Với tính di động, tiện lợi và độ chính xác cao, thiết bị này là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các chuyên viên y tế trong nỗ lực bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bộ cảm biến carestart g6pd":

PHÂN TÍCH BIẾN THỂ DI TRUYỀN THIẾU HOẠT ĐỘ ENZYME G6PD BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX VỚI ĐỘ PHÂN GIẢI CAO TẠI VÙNG LƯU HÀNH SỐT RÉT CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Thiếu hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) là một rối loạn enzyme có ý nghĩa trong xây dựng chính sách điều trị sốt rét Plasmodium vivax. Điều trị với thuốc primaquine (PQ) có thể dẫn đến thiếu máu tan máu trên các bệnh nhân thiếu hoạt độ enzyme G6PD, do đó để dùng đủ liều PQ an toàn thúc đẩy loại trừ sốt rét P. vivax, cần đánh giá các biến thể di truyền thiếu G6PD mà có chính sách điều trị hợp lý. Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang trên 2.809 người để định lượng hoạt độ enzyme G6PD bằng bộ cảm biến CareStart™ (AccessBio, Mỹ) và giải trình tự Sanger tìm các đột biến gen G6PD. Kết quả: Tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD chung ở quần thể nghiên cứu là 2,31% (65/2809), trong đó ở nam là 3,65% và ở nữ là 1,49%, có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc (p < 0,005). Với giải trình tự G6PD cho thấy biến thể Viangchan chiếm tỷ lệ cao nhất với 89,23% (58/65), tiếp đến là Mahidol là 6,15% (4/65) và một biến thể mới Canton là 4,62% (3/65), song các biến thể G6PD khác không hiện diện. Kết luận: Xét nghiệm định lượng hoạt độ G6PD nên được áp dụng trong thực hành điều trị tiệt căn sốt rét P. vivax, việc phát hiện các biến thể G6PD góp phần cho chính sách điều trị phù hợp.
#Hoạt độ enzyme G6PD; Plasmodium vivax #bộ cảm biến CareStart™ G6PD
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘ ENZYME G6PD TẠI CHỖ BẰNG BỘ CẢM BIẾN ĐỊNH LƯỢNG CARESTARTTM TẠI VÙNG LƯU HÀNH SỐT RÉT PLASMODIUM VIVAX HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 34 - Trang 65-71 - 2021
Việc loại trừ sốt rét do Plasmodium vivax được xem chỉ có thể đạt được khi triển khai điều trị nhóm thuốc được khuyến cáo hiện nay là 8-aminoquinolines (primaquine và tafenoquine) cùng với liệu pháp chloroquine diệt cả thể vô tính trong máu và thể ngủ trong gan. Song, nhómthuốc này có thể gây tan máu ở những bệnh nhânthiếu hoạt độ enzyme G6PD- một rối loạn di truyền liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X,phổ biến ở các nước có sốt rét lưu hành. Để cung cấp thông tin về việc dùng 8-aminoquinolines an toàn hơn ởvùng SRLH huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, một nghiên cứu cắt ngang trên 2941người để đánh giá định lượng hoạt độ enzyme G6PD bằng bộ cảm biến CareStart™ G6PD Biosensor (AccessBio, Mỹ). Kết quả cho thấy giá trị bình thường của hoạt độ G6PD trên quần thể chung là 7,79 IU/g Hb, các giá trị G6PD ở ngưỡng phân loại 30% và 80% lần lượt là 2,34 IU/g Hb và 6,23 IU/g Hb. Tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD chung ở quần thể nghiên cứu là 4,1%, trong đó tỷ lệ này ở nam là 4,0% và ở nữ là 4,2%.Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc (p<0,001). Xét nghiệm định lượng hoạt độG6PD nên được áp dụngtrong thực hành điều trị sốt rét, nhất là ca nhiễm P. vivax, giúp sử dụng nhóm thuốc 8-aminoquinolinean toàn trong điều trị tiệt căn thể ngủ P. vivax trong gan.
#Hoạt độ enzyme G6PD #điều trị tiệt căn #Plasmodium vivax #bộ cảm biến CareStart™ G6PD
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘ ENZYME G6PD TẠI CHỖ BẰNG BỘ CẢM BIẾN ĐỊNH LƯỢNG CARESTARTTM TẠI VÙNG LƯU HÀNH SỐT RÉT HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 6 - 2022
Thiếu hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) là một bệnh lý enzyme hay gặpnhất trên quần thể người, đặc biệt tại các vùng sốt rét lưu hành. Hoạt độ enzyme G6PD giảm liênquan đến tán huyết do thuốc thuộc nhóm 8-aminoquinolines dẫn đến biến chứng nghiêm trọng vàthách thức cho loại trừ sốt rét (LTSR), nhất là sốt rét do Plasmodium vivax. Nghiên cứu này thực hiệnnhằm mục tiêu xác định tình trạng thiếu hoạt độ G6PD trên quần thể dân đang sống tại vùng SRLHhuyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 2.809 ngườiđể định lượng hoạt độ enzyme G6PD bằng bộ cảm biến sinh học CareStart™ G6PD (AccessBio,Mỹ). Kết quả: Giá trị bình thường của hoạt độ G6PD trên quần thể chung là 9,03 IU/g Hb, giá trịtrung vị hoạt độ G6PD trên nhóm nam có hiệu chỉnh là 8,78 IU/g Hb, các giá trị G6PD ở ngưỡngphân loại 30% và 80% lần lượt là 2,63 IU/g Hb và 7,02 IU/g Hb. Tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PDchung ở quần thể nghiên cứu là 2,31% (65/2809), trong đó tỷ lệ này ở nam là 3,65% và ở nữ là 1,49%.Có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc (p < 0,005). Kết luận:Xét nghiệm định lượng hoạt độ G6PD nên được áp dụng trong thực hành điều trị sốt rét P. vivax,giúp sử dụng nhóm thuốc 8-aminoquinoline an toàn trong điều trị tiệt căn thể ngủ P. vivax trong gan.
#Hoạt độ enzyme G6PD; Plasmodium vivax #bộ cảm biến CareStart™ G6PD.
Tổng số: 3   
  • 1